Một trong những thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam là kinh tế hàng hải, với hệ thống cảng biển trải dài khắp cả nước.
Biển gắn liền với sự phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt Nam đã từng bước thay đổi để đưa nền kinh tế quốc dân phát triển ra thế giới.
1. Cảng Hải Phòng
Cảng Hải Phòng ở phía Bắc được coi là một cảng lớn với hệ thống tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại, có vị trí thuận lợi cho giao dịch thương mại quốc tế. Cảng Hải Phòng có thể tiếp nhận 10 triệu tấn hàng hóa/ năm.
Cảng được người Pháp xây dựng từ năm 1874, giờ đây cảng Hải Phòng là cảng container hiện đại nhất miền Bắc Việt Nam. Với cơ sở vật chất gồm hệ thống mạng tiên tiến, công nghệ thiết bị hiện đại, 200 camera quan sát cùng hệ thống quản lý thông tin, cảng Hải Phòng luôn là vị trí thuận lợi, đảm bảo độ an toàn và phù hợp cho mục đích vận tải giao dịch thương mại quốc tế.
Hiện nay, cảng Hải Phòng bao gồm 5 chi nhánh. Khu vực cảng có 21 cầu tàu với tổng chiều dài là 3.567m với độ sâu trước bến thiết kế từ -7,5m đến -9,4m. Tổng diện tích bãi container tại chi nhánh cảng Chùa Vẽ và Tân Vũ là 712.110m2 và 3.300 m2 cho kho CFS tại cảng Chùa Vẽ. Đồng thời, cỡ tàu lớn nhất có thể tiếp nhận đạt 40.000 DWT tại khu chuyển tải Lan Hạ và thấp nhất với 700DWT tại bến phao Bạch Đằng.
Hiện nay, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và bền vững, cảng Hải Phòng đang thực hiện dự án đầu tư Cảng Đình Vũ với 5 bến tàu và nâng tải trọng của tàu đến 55.000 DWT.
2. Cảng Vũng Tàu
Là một trong hai cửa ngõ quốc tế của Việt Nam, Cảng Vũng Tàu đã từng tiếp nhận thành công đơn hàng của tàu Yang Ming với trọng tải lên đến 160.000 tấn và có sức chở 14.000 TEU. Đây là một cụm cảng có 4 khu vực bao gồm 10 cảng lớn phục vụ cho nhu cầu thương mại và kinh doanh dầu khí tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam.
Theo kế hoạch đến năm 2020, ngoài 4 khu vực bến Cái Mép – Sao Mai Bến Đình, Phú Mỹ – Mỹ Xuân, sông Dinh và khu bến Đầm – Côn Đảo, cảng Vũng Tàu sẽ mở rộng thêm 2 khu vực bến tại Long Sơn và Sao Mai – Bến Đình phục vụ cho ngành công nghiệp hóa dầu và vận tải hành khách.
3. Cảng Vân Phong (Khánh Hòa)
Đây được coi là một trong những cảng lớn nhất Việt Nam và có tiềm năng trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất. Cảng có thể tiếp nhận tàu chở hàng lỏng 350.000 DWT và dự kiến sẽ đạt 400.000 DWT trong năm nay.
Cảng Vân Phong có vị trí gần với các tuyến đường quốc tế với khoảng cách vượt Thái Bình Dương ngắn nhất so với Hongkong và Singapore, nơi đây có tiềm năng trở thành cảng trung chuyển quốc tế tại Việt Nam.
4. Cảng Quy Nhơn (Bình Định)
Nằm trong vịnh Quy Nhơn, được bao bọc bởi bán đảo Phong Mai nên cảng Quy Nhơn vô cùng kín gió, cho phép tàu thuyền cập bến thuận tiện quanh năm. Nơi đây có thể tiếp nhận tàu trọng tải từ 30.000 DWT đến 50.000 DWT.
Nhiều người lựa chọn cảng để xuất nhập khẩu hàng hóa do năng suất và chất lượng dịch vụ của cảng đã được cải thiện. Cảng này có đủ điều kiện để tiếp nhận, xếp dỡ hàng hóa một cách nhanh chóng.
Cảng Quy Nhơn được nhìn nhận là cảng dẫn đầu các cảng khu vực miền Trung với tổng diện tích mặt bằng: 306.568m2; tổng diện tích kho chiếm 30.732m2 với kho CFS 1.971m2 ; diện tích bãi 201.000m2 với bãi chứa container chiếm 48.000 m2.
Trong tương lai, cảng dự kiến được đầu tư khoảng 180 tỉ đồng để nâng cấp luồng chạy tàu có khả năng đón tàu 5 vạn tấn ra vào cảng an toàn, thuận lợi. Đồng thời, sau khi thuộc quyền quản lý đầu tư của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, cảng Quy Nhơn được xác định sẽ trở thảnh cảng quốc tế tại vùng Nam Trung Bộ, đẩy mạnh cơ hội phát triển ngành vận tải hàng hải Việt Nam.
5. Cảng Cái Lân, Quảng Ninh
Cảng Cái Lân là cảng biển nước sâu lớn nhất Việt Nam và nằm ở trung tâm phát triển kinh tế khu vực phía Bắc. Vị trí thu hút tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ doanh nghiệp cảng.
Ngoài ra, hệ thống đường biển, đường bộ và xung quanh ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Theo kế hoạch Bộ Giao thông vận tải, cảng Quảng Ninh giữ vị trí thứ 2 về nhóm cảng biển quan trọng phía Bắc Việt Nam, sau Hải Phòng là vị trí trung tâm. Cảng có tổng diện tích mặt bằng chiếm 154.700m2; tổng kho đạt 5400m2và bãi chứa container lên đến 49000m2.
6. Cảng Sài Gòn – Cảng Biển lớn nhất ở Việt Nam
Cảng Sài Gòn đóng vai trò quan trọng trong ngành xuất nhập khẩu của miền Nam, kết nối vận tải hàng hải chủ chốt của khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Cảng này là một loạt các cảng tại Thành phố Hồ Chí Minh như Tân Cảng Cát Lái, Cái Mép và Hiệp Phước.
Kể từ lần đầu mở cửa từ năm 1860 dưới thời thuộc địa Pháp, cảng Sài Gòn ngày nay đã trở thành một cảng quốc tế với tổng diện tích mặt bằng là 500.000m2 gồm 5 khu cảng (Hành khách tàu biển, Nhà Rồng Khánh Hội, Tân Thuận, Tân Thuận 2 và Cảng Thép Phú Mỹ) với 3.000m cầu tàu, 30 bến phao và 280.000m2 kho bãi.
Với phương châm phát triển bền vững, là cửa ngõ hàng hải chính của Việt Nam, cảng Sài Gòn sẽ phát triển và khai thác cảng nước sâu và trở thành Cảng chiến lược quốc gia ở miền Nam Việt Nam.
7. Cảng Cửa Lò (Nghệ An)
Cửa Lò là khu cảng tổng hợp có khả năng đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu của các công ty trong nước và hàng hóa của các khu vực lân cận như Bắc Trung Bộ. Nhiều đơn hàng quá cảnh từ Lào và đông bắc Thái Lan cũng đổ bộ vào đây.
Cảng Cửa Lò thuộc cụm cảng Nghệ An và được phê duyệt là cảng container đầu mối quan trọng trong nhóm cảng biển vùng Bắc Trung Bộ nước ta, có chiều dài bến cảng là 3.020m với khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 30.000 DWT – 50.000 DWT.
Theo dự tính, quy hoạch được tính đến năm 2030 với mục tiêu trở thành cảng biển quốc tế, tiếp nhận tàu trọng tải lên đến 10.000 DWT đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của các tỉnh lân cận khu vực Bắc Trung bộ, thu hút một phần hàng của nước Lào và Đông Bắc Thái Lan.
8. Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi)
Cảng Quốc tế Dung Quất được công nhận là một trong những cảng thương mại quốc tế hiện đại giúp thu hút đầu tư vào nền kinh tế trong nước và các khu vực công nghiệp lân cận. Cảng Dung Quất chủ yếu phục vụ thị trường nội địa thuộc tỉnh Quảng Ngãi, cảng Dung Quất là cảng biển tổng hợp quốc gia của Việt Nam. Hàng năm, số lượng hàng hóa được bốc xếp thông qua Cảng đạt khoảng 0.6 triệu tấn, số lượng tàu cập cầu trung bình 150 tàu/năm.
Cảng Dung Quất gồm 2 khu bến cảng với tổng diện tích kho cảng đạt 3.600m2 và bãi cảng đến 50.000m2. Bến số 1 là khu cảng chính ở vịnh Dung Quất có năng lực đón tàu 70.000 DWT với chức năng phục vụ bốc xếp, vận chuyển toàn bộ hàng hóa thiết bị để xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Trong khi đó, bến số 2 ở cửa biển Sa Kỳ có năng lực đón tàu 3.000 DWT, chủ yếu cho nhu cầu vận tải hàng hải địa phương. Theo quy hoạch mới của Chính phủ, 1 khu bến cảng tại vịnh Mỹ Hàn trong tương lai sẽ trở thành một phần của cảng Dung Quất.
9. Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế)
Đây là vị trí thuận tiện để kết nối đến Singapore, Philippines và Hong Kong. Ngoài ra là khu vực trung tâm giữa Huế và Đà Nẵng. Từ đây kết nối ra cửa ngõ biển Đông rất thuận lợi để phát triển kinh tế.
Bên cạnh khả năng đón nhận tàu container hàng hóa với trọng tải 50.000 DWT, cảng Chân Mây còn được Hiệp hội Du thuyền châu Á lựa chọn xây dựng điểm dừng chân cho các du thuyền ở khu vực Đông Nam Á với khả năng đón tàu du lịch quốc tế có chiều dài đến 362m và dung tích toàn phần đạt 225.282 GRT.
Theo quy hoạch, đến năm 2030, cảng này sẽ có 8 bến hàng tổng hợp với chiều dài là 2.280 m.
10. Cảng Đà Nẵng
Đây là một trong những cửa ngõ lớn ra biển Đông kết nối với các nước như Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Ở vị trí cuối cùng, cảng Đà Nẵng cũng thuộc nhóm cảng tổng hợp, đầu mối của cả nước. Cảng Đà Nẵng có ba khu bến: Tiên Sa – Sơn Trà, Liên Chiểu và Thọ Quang, trong đó, bến cảng Tiên Sa – Sơn Trà là khu bến chính có tổng diện tích bãi đạt 178.603m2 và 14.285m2 đối với tổng diện tích kho.